NÚC NÁC (Vỏ thân)
Cortex Oroxyli
Vỏ thân đã
phơi hay sấy khô của cây Núc nác (Oroxylon indicum (L.) Vent.), họ Núc nác (Bignoniaceae)
Mô tả
Vỏ cuộn lại
thành hình ống hay hình cung, dày 0,6 - 1,3 cm, dài ngắn không
nhất định. Mặt ngoài màu vàng nâu nhạt, nhăn
nheo, có nhiều đường vân dọc, ngang. Mặt trong nhẵn, màu vàng xám hay
vàng lục. Mặt bẻ ngang có lớp bần mỏng. Mô
mềm vỏ lổn nhổn như có nhiều sạn,
trong cùng có lớp sợi dễ tách theo chiều dọc.
Vi phẫu
Lớp bần rất
dày, gồm 30 - 40 lớp tế bào hình chữ nhật
xếp tương đối đều đặn theo hướng tiếp tuyến,
có nhiều chỗ lớp bần nứt rách rất sâu. Mô
mềm vỏ gồm tế bào có thành mỏng, hơi kéo dài
theo hướng tiếp tuyến, rải rác có nhiều
đám mô cứng. Libe cấp hai rất dày, libe bị các tia
tuỷ cắt ra thành từng nhánh. Tế bào libe thành
mỏng xếp đều đặn và bị bẹp
từng vòng theo hướng tiếp tuyến. Nhiều
đám sợi, tế bào thành dày hoá gỗ, rõ rệt,
kết tầng trong libe. Tia ruột rộng, từ 3 - 5 dãy
tế bào hình chữ nhật, xếp theo hướng xuyên
tâm, chạy từ tầng sinh libe-gỗ đến mô
mềm và tinh thể calci oxalat hình kim rải rác khắp mô
mềm vỏ và libe. Tầng sinh libe-gỗ.
Bột
Màu vàng, vị đắng. Soi kính hiển vi thấy: nhiều sợi dài, màu vàng nhạt, thành dày, thành đôi khi có chỗ lồi đều, khoang rộng, có ống trao đổi rõ và nhiều tinh thể calci oxalt hình kim. Tế bào mô cứng màu vàng, hình nhiều cạnh, thành hơi dày, khoang rộng, ống trao đổi rõ. Rất nhiều tinh thể calci oxalat hình kim, 2 đầu thuôn nhọn hoặc vuông đuờng kính 2 - 4 mm nằm rải rác hoặc tập trung thành bó. Mảnh bần gồm tế bào hình nhiều cạnh thành dày. Mảnh mô mềm hình đa giác, thường chứa tinh thể calci oxalat hình kim.
Định tính
Lấy 0,5 g bột thô
dược liệu vào ống nghiệm, thêm 5 ml ethanol (TT), lắc. Đun cách
thuỷ 5 - 10 phút, lọc. Lấy dịch lọc làm các
phản ứng sau:
Lấy 1 ml dịch
lọc, thêm 3 giọt acid
hydrocloric (TT), thêm một ít bột magnesi (TT), sẽ có màu vàng cam.
Lấy 1 ml dịch
lọc, thêm 1 giọt dung
dịch sắt (III) clorid 5% (TT), hay dung dịch, sẽ có
màu xanh nâu hay xanh đen.
lấy 1 ml dịch
lọc, thêm từ từ theo thành ống 5 ml 0,5 ml acid sulfuric (TT), sẽ thấy
chia làm 2 lớp, lớp phía dưới có màu nâu, để
yên màu nâu càng rõ.
Độ ẩm
Không quá 14 % (Phụ
lục 9.6, 1 g, 100 oC, 4 giờ).
Tạp chất
Không quá 1% (Phụ
lục 12.11).
Chất chiết được
trong dược liệu
Không ít hơn 10,0%
(Phụ lục 12.10).
Tiến hành
theo phương pháp chiết nóng, dùng ethanol 96% (TT) làm dung môi.
Chế biến
Thu hái quanh năm, đẽo vỏ trên cây,
cạo bỏ lớp bần, thái phiến dài 2 - 5 cm, phơi
hay sấy khô.
Chế biến
Thu hái quanh năm,
đẽo lấy phần vỏ phơi hoặc sấy
khô.
Bào chế
Loại bỏ tạp
chất, cạo bỏ lớp bần, rửa sạch, thái
phiến chiều dài 2- 5 cm, bề dày 1-3 mm, phơi khô,
hoặc sao nhỏ lửa cho đến khi bề mặt
dược liệu có màu vàng.
Bảo quản
Nơi khô ráo, thoáng mát.
Tính vị, quy kinh
Khổ, hàn. Quy vào các kinh,
bàng quang, tỳ.
Công năng, chủ trị
Thanh nhiệt, lợi
thấp. Chủ trị: Hoàng đản mẩn ngứa
dị ứng, viêm họng, đái buốt, đái đục,
đái đỏ do bàng quang thấp nhiệt.
Cách dùng, liều
lượng
Ngày dùng 2- 3g, dạng
thuốc bột hoặc 8 - 16 g dạng thuốc sắc.
Kiêng kỵ
Người hư hàn gây
đau bụng, đầy bụng tiêu chảy không dùng.